Trên thị trường có hai loại bê tông nhẹ được áp dụng rộng rãi trong ngành xây dựng. Bê tông bọt và bê tông khí chưng áp.
Bê tông bọt và bê tông khí chưng áp là hai vật liệu khác biệt rõ rệt thường bị nhầm lẫn với nhau. Bài viết này sẽ tập trung mô tả tại sao hai sản phẩm, mặc dù tương tự nhau trên bề mặt, nhưng trong thực tế là hai công nghệ hoàn toàn khác nhau.
Nhiều năm trước đây, hai ý tưởng về sản xuất bê tông nhẹ đã được ra đời. Bê tông khí chưng áp (Aerated Autoclave Concrete – AAC) và bê tông bọt (Cellular Lightweight Concrete – CLC). Cả hai công nghệ này đều dựa trên nguyên lý đưa bọt khí vào trong nhằm làm giảm trọng lượng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sự khác biệt giữa bê tông khí chưng áp và bê tông bọt nằm trong phương thức tạo ra bọt khí.
Bê tông khí chưng áp
Công nghệ bê tông khí chưng áp sử dụng bột nhôm nhằm làm chất xúc tác cho một phản ứng, tạo ra khí hydro. Những bong bóng khí sinh ra từ phản ứng này sẽ được giữ lại trong hỗn hợp vôi, cát, thạch cao và một lượng vữa xi măng rất nhỏ. Lượng vữa này cho phép định dạng sản phẩm và sau đó sản phẩm sẽ được cắt thành tấm hoặc viên và được chưng hấp trong một buồng hấp (cần phải có quy trình hấp này vì hỗn hợp có hàm lượng xi măng rất thấp). Bê tông khí chưng áp thường dùng để xây tường
Bê tông bọt
Công nghệ bê tông bọt tạo ra các bong bóng khí dưới dạng bọt, sau đó trộn bọt này với một hỗn hợp xi măng/cát. Hỗn hợp này sau đó được đổ khuôn. Vì hỗn hợp bê tông bọt có hàm lượng xi măng cao hơn nên không cần đến quy trình xử lý chưng hấp. Thay vào đó thành phẩm sẽ được xử lý như xi măng thông thường, hoặc được xử lý hấp với áp suất thấp nhằm nhanh chóng đạt được cường độ. Bê tông bọt thường dùng để làm mái chống nóng.
Các công nghệ liên quan đến việc sản xuất bê tông bọt khác biệt đáng kể so với công nghệ sử dụng trong sản xuất bê tông khí chưng áp . Sự giống nhau duy nhất trong hai quy trình là nguyên liệu. Trong trường hợp bê tông bọt nguyên liệu thường dùng bao gồm xi măng, nước và một loại đặc biệt của bọt. Thành phần cuối cùng này, bọt, là những gì quyết định chi phí sản xuất của vật liệu này khác biệt so với phương pháp sản xuất bê tông khí chưng áp đắt tiền.
Loại đặc biệt của bọt cần thiết để sản xuất bê tông bọt được làm từ một dung dịch lỏng gọi là chất tạo bọt. Nó thường được pha cùng nước khoảng 2,5% đến 5% và cấp cho một máy tạo bọt. Tỷ lệ giãn nở trung bình của bọt khoảng 20:01 đó là giá trị tối ưu cho ứng dụng này. Các bọt do có mật độ chỉ 50 gam / lít hoặc, nói cách khác, 50 kg / mét khối. Khi xi măng, nước và bọt được trộn lẫn, kết quả là một hỗn hợp chảy loãng cao, có khả năng phủ sàn.
Ưu điểm chính của bê tông bọt là nó không yêu cầu các thiết bị lớn, đắt tiền cho quy trình sản xuất. Trong thực tế, nó thường được sản xuất trực tiếp tại công trường xây dựng, sử dụng thiết bị tương đối đơn giản. Trong khi bê tông khí chưng áp chỉ có thể được sản xuất trong điều kiện sản xuất tại nhà máy.
So với các sản phẩm bê tông khí chưng áp, bong bóng khí trong bê tông bọt nhỏ và cứng hơn đáng kể. Và mỗi bong bóng khí là một phần trong một hệ thống lỗ tổ ong kín. Điều này có nghĩa rằng các sản phẩm bê tông bọt khí có độ thẩm thấu nước thấp hơn – bằng khoảng ½ so với bê tông khí chưng áp và gạch đỏ truyền thống. Bê tông bọt có thể tăng cường độ không giới hạn trong các điều kiện áp suất nhất định và chính vì thể không cần phải chống ẩm.
Tóm tắt các tính năng của 2 loại bê tông như sau
Bê tông bọt:
- Trọng lượng nhẹ từ 400kg/m3 đến 1400 kg/m3.
- Chống nóng tốt.
- Chống thẩm thấu tốt.
- Cách âm tốt
- Cường độ chịu lực tốt.
- Sản xuất linh hoạt nhưng năng xuất không cao.
Bê tông khí chưng áp:
- Trọng lượng nhẹ 500 kg/m3 đến 900 kg/m3.
- Chống nóng tốt.
- Chống thẩm thấu kém.
- Cách âm tốt.
- Cường độ chịu lực tốt.
- Sản xuất năng xuất cao nhưng chỉ sản xuất được ở điều kiện nhà máy công nghiệp.
Để được tư vấn và báo giá chi tiết về sản phẩm bê tông bọt chống nóng, quý khách vui lòng liên hệ hotline: 0912.046.448
Để lại một phản hồi
Bạn phải đăng nhập để gửi phản hồi.